Nội soi khớp là gì? Các công bố khoa học về Nội soi khớp
Nội soi khớp là một phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh lý của các khớp trong cơ thể bằng cách sử dụng một dụng cụ gọi là nội soi khớp. Dụng cụ này được gắn ...
Nội soi khớp là một phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh lý của các khớp trong cơ thể bằng cách sử dụng một dụng cụ gọi là nội soi khớp. Dụng cụ này được gắn vào một ống mỏng và linh hoạt, được gọi là tay nghề, và được nhập vào qua một mở nhỏ trên da gần khớp để xem qua màng niêm mạc bên trong và các cấu trúc khớp. Nội soi khớp giúp các bác sỹ đánh giá tình trạng của các dây chằng, mạch máu, mỡ, màng sinh học và các cấu trúc khác trong khớp, từ đó đưa ra chẩn đoán chính xác và quyết định điều trị phù hợp. Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong việc chẩn đoán và điều trị các vấn đề khớp như viêm khớp, dị tật hoặc thương tổn.
Nội soi khớp được thực hiện bằng cách sử dụng một dụng cụ gắn vào một ống mỏng và linh hoạt, được gọi là tay nghề. Tay nghề này thường được làm từ sợi quang, có đường kính khoảng 2-5mm, một đầu của nó là một ống quang sáng và một đầu khác có chứa các ống thông gió và ống dẫn để chất lỏng và thiết bị như dao nội soi hoặc dao nạo có thể được đưa vào khớp. Dụng cụ này được được nhập vào qua một mở nhỏ trên da gần khớp.
Khi tay nghề được đưa vào khớp, ánh sáng sẽ được truyền tới qua ống quang và chất lỏng được cung cấp để làm sáng tầm nhìn. Bác sỹ sẽ sử dụng một công cụ giữ cho khớp cố định và di chuyển tay nghề qua khớp để kiểm tra các cấu trúc khớp và xem qua màng niêm mạc bên trong.
Nội soi khớp có thể được sử dụng để chẩn đoán và điều trị một loạt các vấn đề khớp, bao gồm:
1. Chẩn đoán bệnh lý: Nội soi khớp cho phép bác sỹ xem xét trực tiếp bên trong khớp để đánh giá tình trạng của các mô và cấu trúc khớp như mô màng môi trường, mô sụn, dây chằng, mạch máu và mỡ. Điều này giúp trong việc chẩn đoán chính xác các bệnh khớp như viêm khớp, thoái hóa khớp hay dị tật khớp.
2. Loại bỏ tế bào tử cảnh: Trong một số trường hợp, nội soi khớp cũng có thể được sử dụng để loại bỏ các tế bào tử cảnh - tức là các tế bào tử cảnh gây ra viêm và đau trong khớp.
3. Phẫu thuật hạn chế: Nếu cần thiết, nội soi khớp cũng có thể được sử dụng để thực hiện các thủ tục phẫu thuật hạn chế như gỡ bỏ mảng viêm hoặc sửa chữa các tổn thương nhỏ trong khớp.
Nội soi khớp thường được thực hiện dưới sự hỗ trợ của một máy nội soi, nơi hình ảnh từ tay nghề được truyền tới 1 màn hình, giúp bác sỹ quan sát và làm việc chính xác. Phương pháp này thường ít xảy ra biến chứng, an toàn và thời gian hồi phục sau phẫu thuật thường ngắn hơn so với phẫu thuật mở truyền thống.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nội soi khớp":
Một nghiên cứu triển vọng đã được thực hiện nhằm đánh giá điều trị không phẫu thuật so với sửa chữa khâu Bankart qua nội soi cho các trường hợp trật khớp vai trước cấp tính, lần đầu ở những vận động viên trẻ. Tất cả bệnh nhân đều đáp ứng các tiêu chí sau: 1) bị trật khớp trước cấp tính lần đầu do chấn thương, 2) không có tiền sử chèn ép hoặc trật khớp ẩn, 3) trật khớp cần phải giảm lại bằng tay, và 4) không có chấn thương thần kinh đi kèm. Ba mươi sáu vận động viên (tuổi trung bình, 20 tuổi) đã đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân nhóm I được giữ cố định trong 1 tháng tiếp theo là phục hồi chức năng; họ được phép hoạt động lại hoàn toàn sau 4 tháng. Bệnh nhân nhóm II đã thực hiện sửa chữa Bankart qua nội soi tiếp theo là cùng một chế độ như nhóm I. Nhóm I gồm 15 vận động viên. Mười hai bệnh nhân (80%) đã phát triển tình trạng bất ổn định tái phát; 7 trong số 12 bệnh nhân đã cần phải sửa chữa Bankart mở cho tình trạng bất ổn định tái phát. Nhóm I gồm 21 bệnh nhân; 18 bệnh nhân (86%) không bị bất ổn định tái phát tại lần theo dõi cuối (thời gian trung bình, 32 tháng; khoảng, 15 đến 45) (P = 0.001). Một bệnh nhân trong nhóm II cần phải sửa chữa Bankart mở sau đó để điều trị tái phát có triệu chứng (P = 0.005).
Trong nghiên cứu này, sửa chữa Bankart qua nội soi đã giảm đáng kể tỷ lệ tái phát ở những vận động viên trẻ bị trật khớp vai trước cấp tính, lần đầu.
Một nghiên cứu hồi cứu đã được tiến hành trên 36 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân. Mười chín bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân nội soi, trong khi 17 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân mở. Chỉ những bệnh nhân có biến dạng góc hạn chế mới trở thành ứng cử viên phù hợp cho phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân nội soi. Tiêu chí lựa chọn cho nhóm phẫu thuật mở được xác định dựa trên độ biến dạng tối đa trong mặt phẳng nón và mặt phẳng đứng của nhóm nội soi. Các thông số phẫu thuật đã được so sánh và phân tích.
Phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân nội soi đã cho tỷ lệ hợp nhất tương đương với phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân mở, với độ biến chứng thấp hơn đáng kể, thời gian phẫu thuật ngắn hơn, thời gian tourniquet ngắn hơn, lượng mất máu ít hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn. Phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân nội soi là một lựa chọn hợp lý thay thế cho phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân mở truyền thống đối với những bệnh nhân đã chọn có bệnh viêm khớp ở bọng chân.
Điều trị phẫu thuật cho hội chứng chèn ép khớp háng (FAI) có triệu chứng nhằm mục đích cải thiện các triệu chứng và có thể trì hoãn sự khởi phát của bệnh thoái hóa khớp háng, cũng như ngăn ngừa sự tiến triển tới giai đoạn cuối của bệnh thoái hóa khớp háng và khả năng thay khớp háng toàn phần (THA). Nội soi khớp háng và phẫu thuật mở chèn ép khớp háng là hai phương pháp phẫu thuật phổ biến nhất được sử dụng cho tình trạng này.
Thực hiện một đánh giá hệ thống so sánh để xác định liệu có sự khác biệt đáng kể về kết quả lâm sàng và sự tiến triển đến THA giữa điều trị nội soi khớp háng và phẫu thuật mở chèn ép khớp háng cho FAI tại thời gian theo dõi tối thiểu trung bình.
Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp (meta-analysis).
Đã thực hiện một đánh giá hệ thống của cơ sở dữ liệu MEDLINE bằng cách sử dụng giao diện PubMed. Thời gian theo dõi trung bình tối thiểu cho các nghiên cứu được bao gồm được đặt ở mức 36 tháng. Các nghiên cứu tiếng Anh với thời gian theo dõi trung bình tối thiểu đánh giá kết quả sau điều trị nội soi hoặc phẫu thuật mở FAI đã được bao gồm. Các bài kiểm tra t độc lập, phân tích sống sót Kaplan-Meier, và thống kê nhóm trung bình có trọng số được thực hiện.
Tổng cộng có 16 nghiên cứu đáp ứng tiêu chí bao gồm. Có 9 nghiên cứu về phẫu thuật mở chèn ép khớp háng và 7 nghiên cứu về nội soi khớp háng. Các nghiên cứu mở bao gồm 600 khớp với thời gian theo dõi trung bình là 57,6 tháng (4,8 năm; khoảng, 6-144 tháng). Các nghiên cứu nội soi bao gồm 1484 khớp với thời gian theo dõi trung bình là 50,8 tháng (4,2 năm; khoảng, 12-97 tháng). Với THA là điểm kết thúc, tỷ lệ sống còn chung là 93% cho các quy trình mở và 90,5% cho quy trình nội soi (P = .06). Tuổi cao và chấn thương sụn trước đó là yếu tố rủi ro cho sự tiến triển đến THA sau cả hai điều trị. So sánh trực tiếp giữa các công cụ đo lường kết quả bệnh lý giữa hai quy trình bị giới hạn bởi sự không đồng nhất của các chỉ số kết quả; tuy nhiên, cả hai phương pháp điều trị đều cho kết quả tốt trong các hệ thống chấm điểm tương ứng của chúng. Đáng chú ý, nội soi khớp háng có liên quan đến điểm số chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HRQoL) tổng thể cao hơn trên bảng điểm vật lý của Khảo sát Ngắn gọn 12 Mục (P < .001).
Cả nội soi khớp háng và phẫu thuật mở chèn ép khớp háng đều cho thấy tỷ lệ sống sót của khớp tuyệt vời và tương đương ở thời gian theo dõi trung bình với các chỉ số kết quả cụ thể của khớp, cho thấy sự tương đương giữa các nhóm. Tuy nhiên, nội soi khớp háng được chứng minh có kết quả tốt hơn về HRQoL tổng thể so với điều trị mở. Sự hiểu biết tăng cường về diễn biến tự nhiên của FAI vẫn cần thiết, với các nghiên cứu thêm cần thiết để đánh giá kết quả lâu dài cho bệnh nhân bị FAI.
Nền tảng: Cách tiếp cận nội soi trong phẫu thuật ung thư dạ dày đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu tập trung cụ thể vào cắt dạ dày nội soi với cắt hạch D2 vẫn còn thiếu trong tài liệu. Nghiên cứu hồi cứu này nhằm so sánh các kết quả ngắn hạn và dài hạn của cắt dạ dày nội soi so với cắt dạ dày mở với cắt hạch D2 cho ung thư dạ dày. Phương pháp: Dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc tế IMIGASTRIC (Nhóm nghiên cứu quốc tế về phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cho ung thư dạ dày) đã được tra cứu để thu thập thông tin về các bệnh nhân trải qua cắt dạ dày nội soi hoặc mở với cắt hạch D2 với mục tiêu điều trị củng cố từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2014. Mười một biến số được xác định trước gồm nhân khẩu học, lâm sàng và bệnh lý đã được sử dụng để thực hiện phân tích khớp khuynh hướng (1:1 PSM) nhằm điều tra các kết quả phẫu thuật và hồi phục, biến chứng, kết quả bệnh lý và dữ liệu sống sót giữa hai nhóm. Các yếu tố dự đoán sự sống sót dài hạn cũng được đánh giá. Kết quả: Tổng cộng có 3033 bệnh nhân từ 14 cơ quan tham gia đã được chọn từ cơ sở dữ liệu IMIGASTRIC. Sau phân tích PSM 1:1, tổng cộng 1248 bệnh nhân, 624 trong nhóm nội soi và 624 trong nhóm mở, đã được khớp và đưa vào phân tích cuối cùng. Thời gian phẫu thuật tổng thể (trung bình 180 so với 240 phút, p < 0.0001) và thời gian nằm viện sau phẫu thuật (trung bình 10 so với 14.8 ngày, p < 0.0001) lâu hơn ở nhóm mở so với nhóm nội soi. Tỷ lệ chuyển đổi sang phẫu thuật mở là 1.9%. Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng trong bệnh viện cao hơn ở nhóm mở (21.3% so với 15.1%, p = 0.004). Số lượng hạch bạch huyết thu hoạch được trung bình cao hơn ở cách tiếp cận nội soi (trung bình 32 so với 28, p < 0.0001), và tỷ lệ bờ cắt dương tính cao hơn (p = 0.021) ở nhóm mở (5.9%) so với nhóm nội soi (3.2%). Không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm (77.4% nhóm nội soi so với 75.2% nhóm mở, p = 0.229). Kết luận: Việc áp dụng phương pháp nội soi cho phẫu thuật cắt dạ dày với cắt hạch D2 đã rút ngắn thời gian nằm viện và giảm thiểu biến chứng sau phẫu thuật so với phương pháp mở. Tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm sau phẫu thuật nội soi tương đương với bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt D2 mở. Các loại phương pháp phẫu thuật không phải là các yếu tố dự đoán độc lập cho tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10